TÓM TẮT
Bên cạnh nguồn
tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh thì tri thức con người là nguồn vốn
cực quý của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm vốn để vận
hành, đặc biệt là vốn tri thức. Vốn tri thức không ở nơi xa, mà nằm ngay trong
bản thân mỗi doanh nghiệp. Biết khai thác, lưu giữ, trân trọng đội ngũ người
lao động thì xem như doanh nghiệp đã biết cách “gọi vốn” và có ngay một nguồn vốn
lớn, quý giá làm giàu cho doanh nghiệp, góp sự phồn vinh và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu qui trình quản lý, khai
thác vốn một cách hiệu quả từ việc quản trị nguồn tri thức bên trong mỗi doanh
nghiệp.
Keywords: vốn và cấu trúc vốn; vốn của doanh nghiệp; tri thức
là tài sản; tri thức là nguồn lực.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vốn và tái cấu
trúc vốn có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp. Một
cấu trúc vốn hợp lý, thận trọng, với tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn từ
40-60% sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn lực để vượt qua giai đoạn khó khăn khi nền
kinh tế rơi vào khủng hoảng. Phần lớn khó khăn về vốn của doanh nghiệp không phải
do khó tiếp cận vốn vay ngân hàng, mà xuất phát từ sai lầm về cấu trúc vốn. Các
doanh nghiệp Việt Nam thường có ba điểm yếu nên khó tiếp cận sự hỗ trợ tái cấu
trúc vốn từ các bên liên quan.
Thứ nhất là
công nghệ, thiết bị của các công ty Việt Nam quá lạc hậu nên sản phẩm không thể
cạnh tranh về chất lượng, giá cả;
Thứ hai, các
doanh nghiệp thiếu sự hợp tác, liên kết với nhau;
Thứ ba, nguồn
nhân lực thiếu và yếu về số lượng lẫn chất lượng.
Hoạt động rời
rạc, thiếu kết nối, thiếu hoạch định nên các doanh nghiệp khó tạo ra lực để
phát triển. Những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao sẽ không mạo hiểm khi nắm bắt cơ
hội đầu tư, tạo ra sản phẩm mới do phải ưu tiên vấn đề giảm chi phí. Cắt giảm
lương, chậm thanh toán nợ nhà cung cấp, giảm phí chăm sóc khách hàng dẫn đến hậu
quả là doanh nghiệp giảm dần khách hàng, mất nhân viên giỏi và nhà cung cấp tốt.
Điều này, làm sút kém năng lực cạnh tranh, kéo theo doanh thu giảm và làm cạn
kiệt các nguồn vốn của doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên với tay nghề chuyên môn
giỏi, trình độ tri thức cao luôn cập nhật mới cũng là nguồn vốn cực kỳ quan trọng
bên cạnh nguồn vốn tài chính. Khai thác, phát huy hiệu quả nguồn chất xám sẵn
có trong doanh nghiệp là việc rất cần làm và cần thực hiện lâu dài. Hơn tất cả,
đây là nguồn vốn quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước
vào giai đoạn ổn định và phát triển. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ
xin đề cập đến điểm yếu thứ ba của doanh nghiệp tức đề cập đến khía cạnh về vốn
tri thức con người. Làm thế nào để doanh nghiệp quản lý nguồn vốn tri thức ổn định
và khai thác hiệu quả, lâu bền?
2. NỘI DUNG
2.1 Tìm hiểu một số khái niệm liên quan
đến vốn tri thức
2.1.1 Khái niệm tri thức
Tri thức chính
là tài sản to lớn nhất của xã hội. Tri thức là vốn cực kỳ quan trọng của doanh
nghiệp. Một cách nói khác chính xác hơn, tri thức của mỗi nhân sự mới thực sự
là tài sản quan trọng nhất của các tổ chức, doanh nghiệp. Tri thức là sự hiểu
biết, là kiến thức, kỹ thuật cá nhân, tay nghề, kinh nghiệm của nhân sự trong
công việc, trong lao động sáng tạo, trong quan hệ giao tiếp, trong thương lượng,
hợp tác làm ăn với các đối tác trong nước và quốc tế. Tri thức là kho tàng của
sự hiểu biết và các kỹ năng được tạo ra từ trí tuệ của con người. Tri thức con
người hiện tồn tại ở 2 dạng:
- Tri thức ẩn
tàng (tacit): nguồn tri thức này nằm trong suy nghĩ, kỹ năng của nhân viên
lành nghề, trong sự tài hoa của đôi tay, khối óc các nghệ nhân, chuyên gia, trí
thức. Tri thức ẩn tàng chiếm khoảng 90 – 95% tri thức của nhân loại.
- Tri thức
minh nhiên (explicit): Là nguồn tri thức hiển thị dưới dạng sách, báo, vở,
đĩa mềm, mạng internet…Tri thức minh nhiên chỉ chiếm khoảng 5% tri thức của
nhân loại. “Chúng ta đang đi vào xã hội tri thức trong đó nguồn lực kinh tế cơ
bản không phải là tiền mà là và sẽ là tri thức và tri thức đã và đang trở thành
một nguồn lực kinh tế chủ yếu và là một nguồn lực thống trị và có thể là duy nhất
của lợi thế cạnh tranh”. Doanh nghiệp và xã hội đang lãng phí nguồn vốn tri thức
rất nhiều bởi vì tri thức minh nhiên hiện chỉ chiếm khoảng 5% trong vốn tri thức
của xã hội. Xã hội cần phải biến tri thức ẩn tàng trở thành tri thức minh nhiên
nhằm tìm vốn phục vụ lợi ích con người và tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp và xã hội. Vốn tri thức khác vốn tài chính bởi vì nguồn vốn này luôn
chuyển động và có tư duy. Vốn tri thức quan trọng hơn vì biết biểu hiện cảm xúc
và có trách nhiệm với nhà quản trị của doanh nghiệp.
2.1.2 Kinh tế tri thức
Ngân hàng Thế
giới (WB, 2000) đánh giá "Đối với các nền kinh tế tiên phong trong nền
kinh tế thế giới, cán cân giữa hai yếu tố tri thức và các nguồn lực đang
nghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết
định mức sống - hơn cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu
tố lao động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực sự đã dựa
vào tri thức". Nền kinh tế tri thức có những đặc trưng cơ bản như:
1. Tri thức đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn của doanh nghiệp.
2. Trong nền
kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các
thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
3. Cơ cấu lao
động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như lao động tri thức chiếm tỷ trọng
cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới,
học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. Ở đỉnh cao, xã hội của
nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học tập;
4. Trong nền
kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng;
5. Mọi hoạt động
của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa. Một nền kinh tế tri
thức có 4 trụ cột:
- Môi trường
kinh tế và thể chế xã hội.
- Giáo dục và
đào tạo.
- Mạng lưới
các trung tâm nghiên cứu, đại học, tổ chức chuyên gia cố vấn, doanh nghiệp tư
nhân, các nhóm cộng đồng.
- Hạ tầng cơ sở
thông tin, từ radio đến Internet, đặc biệt là hệ thống viễn thông.
2.1.3 Quản trị tri thức
McAdam và
McGreedy (1999) đã coi tri thức là tài sản và tri thức được tạo ra trong tổ chức
thông qua những quan hệ xã hội. Quản trị tri thức là hoạt động mà hoạt động này
quan tâm tới chiến lược và chiến thuật để quản lý những tài sản mà trọng tâm là
con người. Quản trị tri thức là quá trình hệ thống của việc nhận dạng, thu nhận
và chuyển tải những thông tin và tri thức mà con người có thể sử dụng để sáng tạo,
cạnh tranh và hoàn thiện [4]. Các định nghĩa về quản trị tri thức thể hiện nổi
bật các đặc tính sau: - Quản trị tri thức là một lĩnh vực có liên quan chặt chẽ
với lý luận và thực tiễn và là một lĩnh vực mang tính đa ngành đa lĩnh vực. -
Quản trị tri thức không phải là công nghệ thông tin mà công nghệ thông tin chỉ
là yếu tố hỗ trợ, nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản trị tri
thức. - Quản trị tri thức lấy yếu tố con người làm trọng tâm.
2.2 Hoạt động của doanh nghiệp trong việc
quản trị nguồn vốn tri thức
2.2.1 Nhiệm vụ
Tri thức là
tài nguyên vô cùng giá trị nhưng hiện tại đang rất tản mát, vương vãi, manh mún
khắp mọi nơi. Đưa tri thức vào quản lý chặt chẽ không để thất thoát và để làm
giàu cho xã hội nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một việc làm
quan trọng và cần thiết trong giai đoạn nhận thức mới. Nâng cao khả năng nhận
thức và kỹ năng quản trị tri thức cho nhân viên và người quản lý. Bên cạnh đó,
phải giáo dục có ý thức để mọi người biết gìn giữ và bảo quản tri thức nhằm làm
giàu cho bản thân, gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Khai thác triệt để các tri
thức ẩn tàng trong doanh nghiệp và biến nó trở thành tri thức minh nhiên để làm
giàu vốn khoa học công nghệ. Phát triển sâu rộng “Tri thức chính là vốn” trong
doanh nghiệp nhằm giáo dục cho mọi người nhận thức về vốn tri thức để quản trị
vốn tri thức một cách có hiệu quả. Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện vấn đề này
thông qua giáo dục, đào tạo, truyền thông, nói chuyện chuyên đề… thường xuyên
hơn trong doanh nghiệp. Làm cho mọi người trong doanh nghiệp biết ứng dụng tri
thức để quản trị tri thức và biến kinh nghiệm, kỹ năng trở thành sản phẩm, dịch
vụ để phục vụ, làm giàu cho con người, doanh nghiệp và xã hội.
2.2.2 Điều kiện thực hiện
Doanh nghiệp cần
thực hiện phương châm “Khi người lao động rời khỏi tổ chức thì tri thức, bí quyết,
kinh nghiệm của họ sẽ mãi ở lại với tổ chức, doanh nghiệp” và “Mỗi con người là
một pho sách”. Chỉ cần ít năm làm việc thì mọi cá nhân - người lao động trưởng
thành đều có thể hiểu và có thể ghi lại “vốn tri thức” của mình để lại cho
doanh nghiệp nhằm thực hiện lưu giữ và biến những tri thức ẩn tàng trở thành
tri thức minh nhiên. Bằng cách ghi lại các tri thức phát minh, sáng tác, các
công thức, kinh nghiệm, sản phẩm nghệ thuật, công thức chế biến, phương pháp giảng
dạy, các kỹ năng mềm, kỹ năng sống, kỹ năng sinh tồn, các phần mềm tin học, xử
lý văn bản, thiết kế…dưới dạng sách, vở, hình ảnh và công thức, slides bài huấn
luyện, giáo trình, bài giảng online, làm blog, phim, băng, đĩa…của toàn bộ người
lao động và những người có liên quan trong doanh nghiệp.
2.2.3 Phương pháp
Doanh nghiệp cần
hiện thực và quy trình hóa việc quản trị tri thức và cần được văn bản hóa để thực
hiện một cách chuyên nghiệp bài bản. Tránh những hiểu lầm không đáng có đồng thời
dễ dàng cho việc phát hiện điều chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện.
Cụ thể hóa việc xây dựng hệ thống tài liệu thống nhất để nắm bắt tri thức, tổ
chức hoàn thiện hệ thống tài liệu và kho cơ sở dữ liệu tri thức chung trong
doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo, chuyển giao tri thức. Chú trọng đến nhân tố
con người. Con người có thể tạo ra tri thức mới và chỉ có con người mới có khả
năng vận dụng tri thức đó để tiếp tục tạo ra những tri thức mới hơn. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc gìn giữ, duy trì và lưu giữ tri thức. Ứng dụng
và phát triển một cách kịp thời và ổn định. Công nghệ thông tin là công cụ cực
kỳ hiệu quả trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, tri thức của tổ chức.
Cho phép nhân viên truy cập phục vụ việc ra quyết định kịp thời cũng như xây dựng
mạng lưới quản trị tri thức theo chiều rộng và chiều sâu. Họp xét, bình chọn, mở
rộng, nâng cấp và triển khai định kỳ (công bố trên các tạp chí khoa học và ứng
dụng trong kinh doanh những tri thức đã hệ thống và tri thức mới. Cập nhật
thông tin mới và học hỏi kinh nghiệm từ những việc đã làm và kinh nghiệm của
doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhận thức tốt nhất về nguồn tri thức, biến tri
thức thành sức mạnh và trở thành ngành kinh tế chủ lực là cách làm giàu bằng vốn
bằng tri thức. Như là một quan hệ nhân quả, ý thức làm giàu bằng tri thức ngày
càng nâng cao và nhân rộng trong cộng đồng thì quản lý doanh nghiệp càng tốt
hơn, khoa học hơn, văn minh hơn và giàu có hơn.
3. KẾT LUẬN
Việc nhận thức
đúng vấn đề “tri thức chính là vốn” là việc làm có ý nghĩa và thực hiện nó
trong thời điểm này là phù hợp vì điều kiện và hạ tầng hiện có đủ đáp ứng trong
việc triển khai thực hiện. Mọi người lao động có đủ nhận thức và trình độ để
chuyển hóa tri thức thành vốn và đó cũng là cách làm cho con người trong doanh
nghiệp trở nên thông thái, tích cực hơn. Doanh nghiệp lấy khoa học công nghệ, lấy
sự đổi mới sáng tạo làm động lực phát triển lâu dài, ổn định đó chính là cách gầy
dựng vốn vững vàng và bền vững nhất.
Bài
tham gia Hội thảo “Vốn và cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập”.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP.HCM - ngày 06/03/2015.
4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vụ tài chính ngân hàng và các tổ chức
tài chính (Bộ Tài chính), Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng
và giải pháp, Tạp chí Tài chính số 7 - 2014
[2]. Trần Tuấn Anh, Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý, giám sát thị trường tài chính, Tạp chí Tài chính số 7 – 2014
[3]. Trần Hữu Lam, Trung tâm Nghiên cứu
& Phát triển Quản trị (CEMD) - Đại học Kinh tế TPHCM.
[4].
http//www.saigondautu.com.vn/Doanh nghiệp vay vốn tái cấu trúc: Nói thông, làm
vướng, Đỗ Linh.
[5]. http//www.sucmanhtrithuc.vn/kienthuc/kinhdoanh/155-
Quản trị tri thức – Tầm nhìn lớn của lãnh đạo
[6].http://www.amazon.com/Managing-Great-Change-Drucker
Library/dp/1422140792
[7]. Awad, E. and Hassan, G. (2004)
Knowledge Management
[8]. Lambe, P. (2001) Knowledge-Based
CRM: A Map
[9]. Nonaka, I. and Takeuchi, H. (1995)
The Knowedge-Creating Company
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét